Thứ Bảy, 7 tháng 1, 2012

Kinh nghiệm luyện nghe tiếng Anh chỉ trong 01 ngày

Bạn thân mến,
Nhiều người có hỏi tôi về “bí kíp” học Tiếng Anh, hôm nay tôi muốn chia sẻ với bạn về việc mà tôi đã “Vô tình lượm được bí kíp” Tiếng Anh như nào. Với bí kíp này, tôi đã từ không nghe được chút nào có thể tham dự trực tiếp gần 10 chương trình đào tạo của T.Harv Eker và các guru khác mà không cần phiên dịch. Và điều đặc biệt là tôi có thể nắm bắt được trên 90% thông tin, gần như nghe rõ được từng từ, nhịp điệu mà diễn giả nói. Ngoài ra tôi còn có thể giao tiếp tốt và make friend với rất nhiều người bạn đến từ nhiều quốc gia. Tất cả Khả Năng này đến với tôi chỉ trong vòng 01 năm. Tôi tin rằng bí kíp này rất giá trị và nếu bạn sở hữu nó, bạn cũng có thể đạt được kết quả giống như tôi. Vui lòng đọc kỹ phần chia sẻ của tôi ở dưới – VÀ – hãy áp dụng thật chi tiết phương pháp này bạn sẽ shock và không tin vào kết quả mình nhận được.
Trước đây tôi có điều kiện được học Tiếng Anh từ khá sớm (ngày từ hồi 1995). Và môn Tiếng Anh ở trường đối với tôi luôn không thành vấn đề. Và tôi cũng khá tự tin về vốn Tiếng Anh của mình – về khả năng “đọc” và “hiểu”. Tôi nói là “đọc và hiểu” bởi T.A có 4 kỹ năng mà mọi người thường nhắc đấy là Nghe, Nói, Đọc, Viết. Với tôi duy nhất kỹ năng “đọc” là có thể chấp nhận được vì nó cần thiết cho công việc của tôi. Còn 3 kỹ năng còn lại – Nghe, Nói, Viết thì tôi luôn tự nhủ khi nào mình cần mình sẽ luyện, còn bây giờ chưa phải lúc.
BIG EVENT…. BIG REASON
Mặc dù được học từ rất sớm như vậy, nhưng Tiếng Anh của tôi rất (sory vì dùng ngôn từ phổ thông). Vì sao tôi nói vậy? Bởi thú thật mà nói, tôi có thể nghe được hết nhưng – hiểu thì no-thing. Và một sự kiện đặc biệt khiến tôi phải thay đổi cái nhìn về việc học Tiếng Anh.
Đó là, vào năm 2007, tôi có liên hệ được với Tổ chức Rich Dad tại Asia và đại diện là Ông Bellum Tan – một nhà đầu tư bậc 5 theo ghi nhận của Robert Kiyosaki. Một niềm vui, tự hào của tôi đó là Ông đã nhận lời hướng dẫn, hỗ trợ tôi phát triển CLB Cashflow Việt Nam (tiền thân của Cơn Bão Triệu Phú bây giờ). Ông đã cùng với vợ là Bà Doreen Tan cất công sang VN để chia sẻ kiến thức với CLB vào tháng 8/2008, chương trình rất thành công với sự tham gia của 200 tổ chức và cá nhân.
Bạn thử hình dung xem, được là đại diện của tổ chức Rich Dad – có tuyệt vời không và – có nhiều cơ hội không? Khi đó tôi rất hạnh phúc và cảm thấy cuộc sống của mình đã “sang trang”. Nhưng cũng ngay sau đó, tôi bị rớt đài và rơi tự do ngay lập tức. Vì…. đơn giản, nghe được ông ấy nói mà không hiểu gì, đồng thời không thể nào làm cho ông ấy hiểu được. Vì lý do đó mà cơ hội đã trôi qua tôi một cách chớp nhoáng. Tôi mất đi cơ hội là người đại diện và làm việc với ông, tất cả những gì tôi cố gắng nỗ lực để xây dựng nay trở về số không một cách nhanh chóng. Tôi không có cách gì đễ giữ lại được và Chưa khi nào tôi thấy mình tệ hại như vậy.
Tôi tự nói với bản thân, chả lẽ chỉ vì Tiếng Anh mà mình lại bị thất bại như thế này sao. Như vậy là không công bằng, và thất bại như vậy thật không xứng đáng. Nếu như tôi được thi đấu bằng tất cả những năng lực của mình mà thua thì không có gì để nói, đằng này tôi không có cơ hội để thể hiện.
Trong thâm tâm tôi quyết tâm học Tiếng Anh để mình có thể trực tiếp kết nối với thế giới bên ngoài. Để mình không thể bị mất đi cơ hội trong cuộc đời chỉ bởi một lý do lãng xẹt như vậy.
Và, từ động lực đó, tôi bắt đầu tập trung vào những tài liệu mà tôi có lúc đó. Đầu tiên, tôi bắt đầu lấy đoạn clip của T.Harv dài 04p ra và NGHE – NGHE một cách thật chú tâm.
CÁI GÌ BẠN TẬP TRUNG VÀO NÓ SẼ MỞ RỘNG
Chính xác là tôi đã nghe như này: Tôi ngồi trước máy tính, mở chương trình word, bật clip, ghi chép tất cả những gì tôi nghe được, pause, chạy lại, tiếp tục, ghi chép, pause, chạy lại, ghi chép. Bằng cách tập trung và quyết tâm nghe được tôi đã nhích đi được từng bước trên clip 4 phút đó và lôi ra được những từng từ, từng từ mà T.Harv nói. Liên tục, liên tục, liên tục, cuối cùng sau 3 tiếng đồng hồ tôi cũng hoàn tất (từ 2h00pm đến 5h00pm). Trong 3h đồng hồ tôi đã ghi ra được 02 tờ A4 với những nội dung mà tôi chỉ nghe chứ chưa cần hiểu. Sau đó tôi lại ngồi tra từ điển và dịch lại đoạn văn trên
Dịch xong tôi thật sự cảm thấy “sững sờ”. Có thể bạn sẽ thắc mắc tại sao tôi lại tôi dùng từ “sững sờ” bởi, thực tế khi tôi đọc lại tôi thấy có quá nhiều giá trị được chuyển tải trong 4p đó. Chỉ 4 phút ngắn ngủi thôi cũng đủ giúp tôi thấy rõ vấn đề của mình và giải pháp để mình giải quyết vấn đề đó. Nó giá trị vô cùng!
Cũng từ đó một câu hỏi lớn lại được đặt ra với tôi: Nếu mới chỉ 4p mà giá trị như vậy thì những đoạn clip dài 2h, những chương trình hội thảo, đào tạo trực tiếp dài 3 ngày, 4 ngày, 5 ngày do trực tiếp T.Harv Eker đào tạo thì sao? Rồi không chỉ riêng mình T.Harv Eker, còn biết bao nhà đào tạo khác như Tony Robbin, Jack Candfield, Bryan Tracy, Bob Proctor,…Ngay lúc đó tôi nhìn thấy một kho tàng kiến thức khổng lồ mà từ trước đến giờ tôi không cảm nhận và không tiếp cận được chỉ bởi không có đường dẫn đó là Ngôn Ngữ.
Bạn có thể đoán được là tôi học được điều gì từ sự kiện này, ngay lúc đó tâm trí tôi đưa Tiếng Anh – đặc biệt là việc nghe – hiểu lên hàng số #1 cần phải rèn luyện. Bởi đó chính là chìa khóa để giúp tôi tiếp cận với kho tàng trí thức vô giá kia. Và từ đó, rèn luyện kỹ năng nghe là một trong số những ưu tiên hàng đầu của tôi trong việc học và làm giàu.
Tính tôi hay chia sẻ, nên ngay lúc đó, một suy nghĩ lại tiếp tục xuất hiện trong suy nghĩ của tôi. Đây là những kiến thức rất giá trị, không chỉ mình và những người bạn mà còn rất nhiều người đang rất cần biết thông điệp này. Mình phải làm thế nào để chia sẻ thông điệp này mới được, từ suy nghĩ đó khiến tôi có một quyết định – và đây có thể là quyết định quan trọng nhất đánh dấu sự thay đổi đột biến về khả năng NGHE của tôi.
Tôi quyết định sẽ “Lồng phụ đề” cho đoạn clip vừa rồi. Những gì tôi ghi và dịch ra được tôi sẽ lồng thành phụ đề vào clip đó. Sau đó mình sẽ up clip này lên mạng và nhiều người sẽ hiểu hơn về thông điệp này. Nghĩ sao làm vậy, ngay sau bữa ăn tối, tôi lại ngồi dò dẫm từng phần trăm của giây trong đoạn clip đó để lồng phụ đề vào. Công việc này phức tạp hơn tôi tưởng, bởi phải làm thế nào để cho dòng chữ trên clip chạy khớp chính xác với giọng nói và cử chỉ của diễn giả. Chỉ lệch đi một chút là cảm giác xem và nghe không ổn. Chính vì thế sự tập trung của tôi lúc này lên đến cao độ, tôi không còn phân biệt là tiếng Anh hay tiếng Việt nữa mà chỉ biết lắng nghe, stop, đánh dấu, ghi lại thời gian, kiểm tra lại, điều chỉnh, rồi lại tiếp tục, tiếp tục.
Nếu việc nghe và ghi ra chiếm của tôi hết 3h đồng hồ thì việc lồng vào tốn của tôi … bạn đoán thử xem… chính xác là 8h đồng hồ. Tôi đã ngồi làm việc liên tục từ 7 giờ tối đến tận 3 giờ sáng mới hoàn tất được công việc. Phù!!!!!. Và chính công việc này lại một lần nữa mang lại cho tôi một phần thưởng vô giá, đó là tôi nghe được rõ mồn một từng từ, từng điệu luyến âm, nuốt âm, nối âm trong clip 4p của T.Harv và đặc biệt tôi bắt được “nhịp” hay “giai điệu” trong cách nói của ông. Và chỉ từ clip 4p này khi tôi xem clip 2h của T.Harv, tôi có thể nhảy lên và hét sung sướng bởi tôi có thể nghe và hiểu được rất rõ gần như toàn bộ nội dung của chương trình.
Đó thực sự là một phần thưởng vô giá đối với tôi. Nó chính là chìa khóa giúp tôi nắm bắt và tiếp thu tốt được những chương trình học trực tiếp mà tôi tham gia trong suốt năm 2010.
Đến đây bạn đã biết được “bí mật” luyện tiếng anh của tôi, và có thể trả lời được câu hỏi vì sao tôi không đi luyện ở trung tâm nào, vì sao tôi nói tiếng anh rất “gà” nhưng tôi lại có thể hiểu được khi đi tham gia các khóa học trực tiếp ở Spore hay Malay.
Cũng từ đó, tôi rút ra được một phương pháp Luyện nghe tiếng Anh hết sức đặc biệt và rất hiệu quả. Đến bây giờ, cứ mỗi khi tôi chuẩn bị nghiên cứu một diễn giả nào đó của nước ngoài. Việc đầu tiên tôi làm là tìm trên mạng clip giới thiệu của diễn giả đó (thường chỉ khoảng 4-10p), nghe, ghi chép ra rồi …. Lồng phụ đề lại cho clip đó. Sau đó thì tiếp tục nghe những clip dài hơn 2h. Sau khi nghe tốt được clip 2h, tôi có thể yên tâm đi dự trực tiếp chương trình của họ mà không sợ “nghe thấy hết mà không hiểu gì”.
Đó là “bí kíp” luyện nghe của tôi, nếu bạn áp dụng phương pháp này một cách tập trung, kiên trì, liên tục, chắc chắn bạn sẽ thu về được những kết quả hết sức to lớn. Đặc biệt, khi bạn nghe được một người, bạn có thể nghe được những diễn giả khác và một thế giới mới gồm nhiều điều tốt đẹp sẽ mở ra đối với bạn.
Đặc biệt, nếu bạn đã luyện một việc gì đó thành “kỹ năng”, kỹ năng đó sẽ ở lại với bạn mãi mãi, nó sẽ mang lại lợi ích cho bạn suốt đời. Cho nên, ngay bây giờ, hãy dành thời gian 1 ngày và thực hành phương pháp mà tôi mới chia sẻ và hãy xem sự kỳ diệu xảy ra với vốn tiếng anh của bạn.
Cho thành công của bạn
Quang Ngọc(conbaotrieuphu.com)

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2011

Chiến lược để phát triển kỹ năng nói

Những hướng dẫn này giúp học sinh học cách nói và sâu hơn, là sử dụgn chính ngôn ngữ học được để tìm hiểu những lĩnh vực khác nữa:
1. 1. Using minimal responses - Sử dụng những phản ứng nhỏ:
Những người học về ngôn ngữ thiếu tự tin vào khả năng của mình trong hoạt động giao tiếp thường chỉ lắng nghe trong i khi những người khác nói. Một cách để khuyến khích những người như vậy là giúp họ xây dựng một phần của câu trả lời một cách đơn giản nhất mà họ có thể sử dụng trong các tình huốg giao tiếp, đặc biệt đối với người mới bắt đầu.
Minimal responses are predictable, often idiomatic phrases that conversation participants use to indicate understanding, agreement, doubt, and other responses to what another speaker is saying. Yêu cầu tối thiểu trog giao tiếp là người tham gia giao tiếp phải đoán được, thường là các cụm từ thành ngữ mà người tham gia cuộc hội thoại sử dụng để chỉ sự hiểu biết, thỏa thuận, nghi ngờ, và biết cách phản ứng với những gì một người nói đang nói.
2. 2. Recognizing scripts - Nắm được .. "kịch bản"
Một số tình huống giao tiếp được liên kết với một tập thể dự đoán được giao lưu nói - một kịch bản. Chúc mừng, xin lỗi, lời khen, lời mời, và các chức năng khác được ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu xã hội và văn hóa thường làm theo mẫu hoặc các kịch bản. Công việc trao đổi giao dịch liên quan đến các hoạt động như thu thập thông tin và mua hàng cũng như vậy. Trong các kịch bản, quan hệ giữa biến của người nói và một trong những đi sau nó thường có thể dự đoán.
Giáo viên hướng dẫn có thể giúp học sinh phát triển khả năng nói bằng cách làm cho họ nhận thức các kịch bản cho các tình huống khác nhau để họ có thể dự đoán được những gì họ sẽ nghe thấy và những gì họ sẽ cần phải nói . Thông qua các hoạt động tương tác, các giảng viên có thể cho học sinh thực hành trong việc quản lý và thay đổi ngôn ngữ trong các loại kịch bản khác nhau
3. 3. Using language to talk about language - Sử dụng ngôn ngữ để minh hoạ cho ngôn ngữ
Người mới học ngôn ngữ thường quá xấu hổ hay nhút nhát để nói bất cứ điều gì khi họ không hiểu một người nói hoặc khi họ nhận ra rằng người đag giao tiếp vs mình khôg hiểu mình nói gì .Giáo viên hướng dẫn có thể giúp học sinh vượt qua mặc cảm này bằng cách giúp họ hiểu rằng sự hiểu lầm có thể xảy ra ở bất kỳ hình thức giao tiếp nào, đối với bất cứ người thuộc trình độ giao tiếp nào . Giáo viên hướng dẫn cũng có thể cung cấp cho sinh viên các chiến lược và cụm từ để sử dụng trong từng tình huốg cụ thể.
Bằng cách khuyến khích học sinh sử dụng các cụm từ trong lớp học khi làm rõ sự hiểu lầm xảy ra, và bằng cách phản ứng tích cực khi họ thực hành, giảng viên có thể tạo ra một môi trường thực hành đáng tin cậy bên trong lớp học riêng của mình. Khi họ kiểm soát của các chiến lược phát triển rõ ràng khác nhau, sinh viên sẽ đạt được sự tự tin vào khả năng của mình để quản lý các tình huống giao tiếp khác nhau mà họ có thể gặp phải bên ngoài lớp học.

Bí quyết tăng cường “dung lượng” bộ nhớ khi học từ vựng

1. Chọn từ vựng gây “sốc”:
Khi đối diện với một từ đặc biệt gây sốc với bạn tức là từ đó tạo cho bạn những cảm xúc mạnh mẽ thì bạn sẽ nhớ nó hơn hết thảy những từ mới khác.
2. Chọn từ vựng có tính chất hài hước:
Từ có tính hài hước tức là nó tạo cho bạn cảm giác buồn cười. Những kiểu từ đó cũng rất dễ đi vào trí nhớ của người học.
3. Học từ vựng kèm với âm nhạc:
Khi học từ vựng nếu từ đó được đặt trong những đoạn có vần điệu thì cũng rất dễ nhớ và dễ đi vào tâm trí người học. Đó là lý do tại sao người ta thường kết hợp học tiếng Anh qua các bài hát. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng bắt gặp một từ ngẫu nhiên nào trong các bài hát. Vì thế người học ngoại ngữ hãy mạnh dạn hát lên những từ, cụm từ với âm điệu riêng do chính bạn sang tạo ra. Học hát những bài hát đơn giản với mục tiêu ngôn ngữ.
4. Học từ ngữ với ý nghĩa riêng với bản thân:
Từ những thông điệp được chuyển tải bởi giáo viên hoặc trong sách giáo khoa, bạn hãy chuyển chúng thành những thông điệp có ý nghĩa riêng với bản thân hoặc có liên kết với chính bạn. Điều này rất quan trọng Hãy biến chúng thành kinh nghiệm riêng, môi trường riêng, thế giới riêng của chính bạn.
5. Từ ngữ có tính phát hiện:
Từ ngữ đó là do bạn tự mình khám phá nghĩa là bạn tự tìm thấy nó qua bài đọc, qua những lần nhìn lướt net hoặc qua những lúc khó khăn trong quá trình học ngoại ngữ. Khi gặp những từ như thế này bạn nên đoán nghĩa của chúng trước khi tra từ điển. Bạn hãy tiến thêm một bước nữa là hãy tập đặt những câu đơn giản có sử dụng đến những từ mới đó.
6. Kết hợp từ vựng với hình ảnh:
Đừng chỉ nên thiết lập một từ điển song ngữ trong đầu., việc đó sẽ khiến bạn phản ứng chậm trong khi giao tiếp vì đầu óc bạn còn bận dịch lại ý tưởng bằng tiếng Việt hiện ra trong đầu. Hãy rèn luyện khả năng liên kết trực tiếp khái niệm với thuật ngữ tiếng Anh tương ứng hay nói cách khác tập tư duy bằng tiếng Anh. Bạn chỉ có thể sử dụng tiếng một cách trôi chảy và mạch lạc khi khả năng trên đã trở thành kỹ năng. Đây là một phương pháp giảng dạy và học từ mới hiệu quả.
7. Đọc những tài liệu đáng tin cậy.
Hãy bắt đầu bằng những chủ đề mà bạn hứng thú trên Internet, hoặc thư viện với mục đích học từ vựng. Đọc là một con đường quan trọng để mở rộng vốn từ. Bạn sẽ tìm thấy rất nhiều thú vị qua việc đọc.
Ngày nay là thời đại của Internet và máy nghe nhạc Ipod. Bạn có thể download những bản ghi âm của những bài thơ, thành ngữ, những bài diễn văn chính trị hoặc bất cứ thứ gì trong mục tiêu học ngôn ngữ của bạn và ở trình độ thích hợp. Bạn có thể nghe chúng mọi nơi, mọi lúc. Qua đó, bạn vừa nâng cao được kỹ năng nghe, vừa cải thiện được vốn từ vựng của mình. Chúc các bạn thành công!
Và cuối cùng là hãy hứng thú với việc học: Đừng nghĩ về việc học từ vựng như là một hình phạt. Hãy nghĩ về nó như một sở thích dễ chịu với những phần thưởng đạt được từng ngày và một lợi ích lớn lâu dài. Hãy tự khen thưởng mình khi bạn đạt được những điều mới. Từng bước, từng bước bạn sẽ tạo ra bước nhảy về chất qua sự cố gắng của mình. Thái độ với việc học rất quan trọng.

Thứ Tư, 28 tháng 9, 2011

Meat, Poultry, and Seafood

Các loại thịt gia xúc, gia cầm, hải sản trong tiếng Anh
Nhấn chuột vào hình để nghe audio
Meat /miːt/ - thịt

1. beef /biːf/ - thịt bò

6. pork /pɔːk/ - thịt lợn

11. bacon /ˈbeɪ.kən/ - thịt muối xông khói

2. ground beef /graʊnd biːf/ - thịt bò xay

7. sausage /ˈsɒs.ɪdʒ/ - xúc xích

12. ham /hæm/ - thịt giăm bông

3. roast /rəʊst/ - thịt quay

8. roast /rəʊst/ - thịt quay

13. lamb /læm/ - thịt cừu non

4. stewing meat /stjuːɪŋ miːt/ - thịt kho

9. chops /tʃɒps/ - thịt sườn

14. leg /leg/ - thịt bắp đùi

5. steak /steɪk/ - thịt để nướng

10. spare ribs /ˈspeə.rɪbz/ - sườn

15. chops /tʃɒps/ - thịt sườn

Poultry /ˈpəʊl.tri/ - gia cầm

16. whole chicken /həʊl ˈtʃɪk.ɪn/ - cả con gà

20. leg /leg/ - đùi gà

23. turkey /ˈtɜː.ki/ - gà tây

17. split /splɪt/ - một phần

21. breast /brest/ - thịt ức

24. chicken /ˈtʃɪk.ɪn/ - gà giò

18. quarter /ˈkwɔː.təʳ/ - một phần tư

22. wing /wɪŋ/ - cánh

25. duck /dʌk/ - vịt

19. thigh /θaɪ/ - thịt bắp đùi



Seafood /ˈsiː.fuːd/ - hải sản

26. fish /fɪʃ/ - cá

28. filet /ˈfɪl.eɪ/ - thịt thăn

27. whole fish /həʊl fɪʃ/ - toàn con cá

29. steak /steɪk/ - miếng cá để nướng
 Shellfish - /ˈʃel.fɪʃ/ - tôm cua sò

30. lobster /ˈlɒb.stəʳ/ - tôm hùm

33. oyster (s) /ˈɔɪ.stəʳ/ - con hàu

35. scallop (s) /ˈskɒl.əp/ - con sò

31. shrimp /ʃrɪmp/ - con tôm

34. mussel (s) /ˈmʌs.əl/ - con trai

36. crab (s) /kræb/ - con cua

32. clam (s) /klæm/ - con trai (Bắc Mỹ)

Fruit

Các loại trái cây trong tiếng Anh
Nhấn chuột vào hình để nghe audio
1. ( a bunch of) grapes /greɪps/
- (một chùm) nho
14. blueberries /ˈbluːˌbər.i/
- quả việt quất
27. cashew (s) /ˈkæʃuː/
- hạt điều
2. apple /ˈæp.ļ/ - táo
stem /stem/ - cuống
core /kɔːʳ/ - lõi
15. strawberry
/ˈstrɔː.bər.i/ - dâu tây
28. peanut (s)
/ˈpiː.nʌt/ - lạc
3. coconut
/ˈkəʊ.kə.nʌt/ - dừa
16. raspberries
/ˈrɑːz.bər.is/
- mâm xôi
29. walnut (s)
/ˈwɔːl.nʌt/
- quả óc chó
4. pineapple
/ˈpaɪnˌæp.ļ/ - dứa
17. nectarine /ˈnek.tər.iːn/
- quả xuân đào
30. hazelnut (s)
/ˈheɪ.zəl.nʌt/ - hạt dẻ nhỏ
5. mango
/ˈmæŋ.gəʊ/ - xoài
18. pear /peəʳ/
- quả lê
31. almond (s)
/ˈɑː.mənd/ - quả hạnh
6. papaya
/pəˈpaɪ.ə/ - đu đủ
19. cherries
/ˈtʃer.i/ - anh đào
32. chestnut (s)
/ˈtʃest.nʌt/ - hạt dẻ
7. grapefruit
/ˈgreɪp.fruːt/
- bưởi trùm
20. (a bunch of) bananas
/bəˈnɑː.nəz/ - (một nải) chuối
peel /piːl/ - bóc vỏ
33. avocado (s)
/ˌæv.ə.kɑː.dəʊ/ - lê tàu
8. orange /ˈɒr.ɪndʒ/ - cam
section /ˈsek.ʃən/ - phần cắt
rind /raɪnd/ - vỏ
seed /siːd/ - hạt
21. fig /fɪg/
- quả sung/ quả vả
34. plum
/plʌm/
- quả mận
9. lemon
/ˈlem.ən/
- chanh
22. prune
/pruːn/ - mận khô
35. honeydew melon
/ˈhʌn.i.djuː ˈmel.ən/
- dưa bở ruột xanh
10. lime /laɪm/
- chanh lá cam
23. date /deɪt/
- quả chà là
36. cantaloupe
/ˈkæn.tə.luːp/ - dưa ruột vàng
11. gooseberries /ˈgʊz.bər.is/ - quả lý gai
24. raisin (s) /ˈreɪ.zən/ - nho khô
37. peach /piːtʃ/ - quả đào
pit /pɪt/ - hạch quả
12. blackberries
/ˈblæk.bər.is/ - mân xôi đen
25. apricot
/ˈeɪ.prɪ.kɒt/ - quả mơ

13. cranberries /ˈkræn.bər.is/
- quả nam việt quất
26. watermelon
/ˈwɔː.təˌmel.ən/ - dưa hấu

Những bài cũ

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | cheap international calls